Mục lục
Hỏi tư vấn về: Luật thừa kế tài sản. Quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau: Thưa luật sư! Chồng tôi đột ngột qua đời. Tài sản vợ chồng tôi có là căn nhà và 1 mảnh đất (do vợ chồng tôi mua thêm) nay làm nhà tạm cho bố mẹ chồng tôi ở. Sau khi chồng tôi chết, mẹ chồng tôi đã tự ý cho con gái bà (em chồng tôi) đến ở cùng ông bà trong mảnh đất đó.
Vậy tôi và các con tôi có bị ảnh hưởng gì về quyền lợi với mảnh đất đó không? (Vì hiện nay đất chưa có sổ đỏ, tôi chỉ có giấy tờ mua bán viết tay thỏa thuận với chủ đất cũ, và tôi đồng ý để bố mẹ chồng ở trên mảnh đất đó. Việc bà đón con gái bà (em chồng tôi) về ở cùng sau khi chồng tôi mất thì con gái bà có quyền nhận thừa kế tài sản của chồng tôi không?)
Rất mong sự giúp đỡ từ Bất Động Sản Uy Tín. Tôi chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến Bất Động Sản Uy Tín. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Luật thừa kế tài sản
Luật thừa kế tài sản có di chúc
Căn theo khoản 1 Điều 650 bộ luật dân sự năm 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
“ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Nếu phát sinh trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì khi phân chia phần tài sản sẽ chia cho những đối tượng này trước. Sau đó, phần còn lại mới được phân chia theo di chúc.
Luật thừa kế tài sản không có di chúc
Như vậy, do chồng chị chết không để lại di chúc nên di sản thừa kế do chồng chị để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Căn cứ theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, những người được hưởng di sản thừa kế của chồng chị bao gồm những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Bố, mẹ của chồng chị, chị và các con của chồng chị. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không còn quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, những người em của chồng chị sẽ không được hưởng di sản thừa kế do chồng bạn để lại. Việc mẹ chồng chị gọi em chồng về ở cùng sẽ không ảnh hưởng đến quyền hưởng di sản thừa kế của chị và các con.
Căn cứ theo Điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Căn nhà và mảnh đất trên được vợ chồng chị mua trong thời kì hôn nhân nên sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng mảnh đất trên sẽ thuộc quyền sở hữu của hai vợ chồng. Chồng chị đã mất nên tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi, ½ thuộc quyền sở hữu của chị và ½ là di sản thừa kế của chồng chị sẽ được chia cho những người được hưởng di sản thừa kế.
Chị có thể thỏa thuận với những người được hưởng di sản thừa kế để phân chia di sản theo pháp luật. Những người trong hàng thừa kế sẽ được hưởng những phần di sản thừa kế bằng nhau, các bên có thể thỏa thuận phân chia nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc thanh toán cho nhau bằng hiện vật với giá trị tương tương. Nếu như các bên không thể thỏa thuận được thì có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết chị cần cung cấp các chứng cứ, tài liệu như hợp đồng mua bán nhà ở và quyền sử dụng đất, các căn cứ chứng minh mảnh đất trên là tài sản chung của vợ chồng để được đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.
- Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo).
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân.
- Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
Sau khi đã khai nhận di sản thừa kế thì bạn cần làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có) để hợp thức hóa quyền sở hữu của mình đối với phần di sản được thừa kế này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Bất Động Sản Uy Tín về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Luật thừa kế tài sản. Quyền hưởng di sản thừa kế khi người chết không để lại di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Luật thừa kế tài sản mới nhất
Lưu ý: Tại thời điểm tìm hiểu có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực, bạn tham khảo thêm quy định liên quan hoặc Gọi: 0961246424 để được luật sư giải đáp, hỗ trợ nhanh nhất.